![]() |
||
Xem ngày kén giờ | ||
![]() |
||
|
||
Việc cưới xin, việc làm
nhà cửa, việc vui mừng khai hạ, việc xuất hành đi xa, việc khai trương cửa
hàng, cửa hiệu, việc gieo mạ cấy lúa, việc tế tự, việc thương biểu, việc
nhập học, việc xuất quân, việc an táng... việc ǵ thường cũng bắt đầu làm
việc ǵ, hoặc động thổ hoặc xuất hành, hoặc khai bút, khai ấn... lại cần
xem ngày lắm. Đến những việc vụn vặt như cạo đầu xỏ tai cho trẻ thơ, việc
tắm gội, may áo... cũng có người cẩn thận quá trong kén ngày. Kén th́ phải xem đến lịch. Sách lịch do toà khâm thiên giám soạn ra. Mỗi năm về ngày mồng một tháng chạp, Hoàng Đế ngự điện khai trào, các quan Khâm thiên giám cung tiến Hiệp Kỷ Lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch khắc nơi... ... Ban lịch trọng thể nhất là để cho thiên hạ biết chính xác nhất tiết khí, tháng thiếu tháng đủ, ngày tốt ngày xấu, để tuân hành được đều nhau. Đại để ngày nào có nhiều sao cát tinh như thiên đức, nguyệt đức, thiên ân, thiên hỷ... hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực b́nh, trực măn th́ là ngày tốt. Ngày nào có những sao hung tính như sao trùng tang, trùng phục, thiên h́nh, nguyệt phá th́ là ngày xấu. Kiêng nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, việc ǵ cũng phải tránh. Mỗi tháng có ba ngày là ngày năm, mười bốn, hai mươi ba, gọi là ngày nguyệt kỵ, việc ǵ cũng nên kiêng và nhất là nên kiêng nhập pḥng. Trong một năm lại có mười ba ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, hết thảy việc ǵ cũng phải tránh những ngày ấy. Những ngày ấy là: |
||
Ngày 13 tháng giêng |
Ngày 11 tháng hai |
|
Hễ phạm phải ngày ấy th́ việc ǵ
cũng hư hỏng không thành. |
||
Dần, thân gia tư; măo dậu dần |
||
Lúc đánh giờ trước hết phải biết
ngày ǵ, rồi dùng hai câu thơ dưới mà bấm theo giờ ở bốn câu thơ trên. Hễ
bấm mà gặp cung nào có chữ "đạo, viễn, thông, đạt, dao hoàn" th́ giờ ấy là
giờ hoàng đạo... |
||
(Trích "Việt Nam phong tục" Phan Kế Bính) |